Việt Nam

[Bản Đồ Tâm Linh] Khám Phá 10 Ngôi Chùa Linh Thiêng Tại Thanh Hóa Mà Bạn Không Thể Bỏ Qua

Blog


Giữa vùng đất “địa linh nhân kiệt” của xứ Thanh, những ngôi chùa cổ kính không chỉ là nơi thờ tự mà còn ẩn chứa tâm linh và lịch sử nghìn năm. Trong bài viết này, freSy sẽ dẫn bạn khám phá 10 ngôi chùa nổi tiếng nhất tỉnh Thanh Hóa, nơi bạn có thể lắng nghe tiếng chuông đêm ngân vang, chiêm ngưỡng kiến trúc chạm khắc tinh xảo và cảm nhận không gian tĩnh lặng giữa thiên nhiên trùng điệp. Hãy khởi đầu hành trình về miền đất sơn thủy hữu tình, để tìm thấy sự bình yên và cảm hứng bất tận từ tâm linh Phật giáo nơi vùng đất Xứ Thanh cùng freSy with passion nhé!

freSy with passion

Thiền viện Trúc Lâm Hàm Rồng

freSy with passion

Giới thiệu

Thiền viện Trúc Lâm tọa lạc trên đồi C4, thuộc địa phận phường Hàm Rồng, thành phố Thanh Hóa. Công trình được khởi công xây dựng từ năm 2010 trên diện tích 9ha và sở hữu vị trí đắc địa “tọa sơn hướng thủy”, khi sau lưng là núi, trước mặt là dòng sông Mã huyền thoại gắn với những chiến công hiển hách trong lịch sử.

Lịch sử

Thiền Viện Trúc Lâm Hàm Rồng, dưới sự hướng dẫn của Thượng tọa Thích Thanh Từ, là một ngôi sao sáng trong hệ thống thiền viện Trúc Lâm. Trước khi ngọn lửa thiền này lan tỏa đến Hàm Rồng, Thiền sư Thích Thanh Từ đã gieo mầm thiền định tại Yên Tử và Bảo Sơn. Những nỗ lực không mệt mỏi của ngài đã thắp sáng phong trào Thiền Lâm, chiếu rọi khắp cộng đồng Phật tử và thu hút sự chú ý rộng rãi.

Trong khoảng thời gian 1964-1965, Thiền sư Thích Thanh Từ - vị trụ trì đáng kính của trường thiền Trúc Lâm và là trưởng ban Giáo hội Phật giáo Việt Nam - đã đặt viên đá đầu tiên cho Thiền Viện Trúc Lâm Hàm Rồng. Mục tiêu của ngài là tạo dựng một "ốc đảo" của sự yên bình, nơi phật tử có thể tìm kiếm sự thanh thản và tu tập. Nằm trên đỉnh núi Hàm Rồng, ngôi chùa thiền này tựa như một viên ngọc quý, hòa mình vào vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên.

freSy with passion

Điểm đặc biệt

Dù không sở hữu quy mô lớn lao, Thiền Viện Trúc Lâm Hàm Rồng lại nổi bật với vẻ đẹp thanh tao và sự tinh tế trong từng chi tiết. Kiến trúc của ngôi chùa thiền này được thiết kế theo phong cách truyền thống, với các công trình chính như nhà chính, hành lang kết nối các phòng tu tập, cổng chùa, chuông và chiếu, cùng với nhiều công trình phụ trợ khác, tất cả đều toát lên sự hài hòa và bình yên.

Nằm trên đỉnh núi Hàm Rồng, Thiền Viện Trúc Lâm Hàm Rồng là một trong những ngôi chùa đẹp nhất và có ý nghĩa nhất của khu vực Hà Nội. Đến đây, du khách không chỉ được chiêm ngưỡng khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ mà còn được cảm nhận sự bình yên và thanh tịnh của Phật giáo.

Từ Thiền Viện Trúc Lâm Hàm Rồng, du khách có thể ngắm nhìn toàn cảnh thành phố Hà Nội từ trên cao, nhìn thấy những tòa nhà cao tầng, những con đường nhộn nhịp và những công trình nổi tiếng. Bên cạnh đó, du khách còn được hòa mình vào không gian thiên nhiên xanh mát, trong lành, với những cánh rừng, những dòng suối và những loài hoa đa dạng.

Thiền Viện Trúc Lâm Hàm Rồng được xây dựng theo kiến trúc truyền thống của các ngôi chùa Thiền Lâm khác, với những cột trụ và mái chùa được làm từ gỗ quý hiếm, mang đậm dấu ấn của kiến trúc Phật giáo truyền thống. Ngôi chùa thiền là nơi du khách có thể tham gia các hoạt động tu tập, thắp hương, cầu nguyện và tìm kiếm sự an lạc trong tâm hồn.

Một điểm đặc biệt khác của Thiền Viện Trúc Lâm Hàm Rồng là Công viên Hoa Sen, được xây dựng bên cạnh ngôi chùa thiền. Công viên có nhiều ao sen, với những bông sen đủ màu sắc, tạo nên một khung cảnh thơ mộng và lãng mạn. Hoa sen là biểu tượng của sự thanh tịnh và tinh khiết trong Phật giáo, nhắc nhở du khách về sự vượt lên trên những khổ đau và phiền não của cuộc sống.

Hướng dẫn đường đi

Địa chỉ: đường C4, P. Hàm Rồng, Thanh Hóa, Việt Nam

Điện thoại: 02373963696

freSy with passion

Chùa Sùng Nghiêm Diên Thánh

freSy with passion

Giới thiệu

Chùa Sùng Nghiêm Diên Thánh là một ngôi chùa cổ có từ trước thời Lý và được xếp hạng di tích quốc gia; chùa thuộc địa phận thôn Duy Tinh, xã Văn Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Chùa cũng là nơi thờ đại tướng Trần Hưng Đạo.

Lịch sử

Theo các cụ cao niên của làng và các tài liệu, trước thời nhà Lý, Thanh Hóa là quận Cửu Chân, lỵ sở quận Cửu Chân đóng tại làng Giàng (Thiệu Hóa). Khi Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long năm 1010, chia nước ta làm 24 lộ. Vua Lý chuyển lỵ sở Thanh Hóa từ làng Giàng (Thiệu Hóa) về làng Duy Tinh (Hậu Lộc).

Văn bia chùa Sùng Nghiêm Diên Thánh dựng năm 1118 (hiện còn ở chùa) ghi rõ: “Tháng hai năm Bính Thân niên hiệu Hội Tường Đại Khánh thứ bảy (1116), nhà vua đi tuần phương Nam, đến địa hạt châu Ái, thuyền rồng đậu lại, xe loan tạm dừng, cờ xí lóa trời, vũ vệ ngợp mây... Ngoài nơi biên tái, được gợi ơn sâu, thực là việc ngàn năm khó gặp, mà vinh hạnh sâu sắc của cả một vùng”. Đây là chuyến tuần du phương Nam của Vua Lý Nhân tông, nắm tình hình và kiểm tra công việc của quan địa phương. Sau khi vua hồi cung, nhằm phúc đáp ơn vua và chúc quốc vận trường tồn, quan trị nhậm Thanh Hóa bấy giờ là Thông phán họ Chu, quyền coi quận Cửu Chân đã cho trùng tu chùa Sùng Nghiêm Diên Thánh và dựng bia đá ghi lại sự kiện này, hoàn thành vào năm 1118. Văn bia dài khoảng 2.000 chữ, chủ yếu ca ngợi công đức và thuật tả quá trình xây dựng chùa của viên quan họ Chu. Trong bài văn có những câu, những đoạn nói về đạo Phật, ý tứ cao xa, văn chương lưu loát. Đây là bài văn bia dài nhất và cổ nhất còn giữ được cho đến nay.

Từ năm 1995 đến nay, chùa đã được đầu tư trùng tu, xây mới nhiều hạng mục công trình như: Mở rộng khuôn viên, nâng cấp sân, đường đi lối lại trong chùa, xây cầu vòng bằng đá bắc qua hồ sen, xây hai dãy nhà hai bên to cao ngoảnh mặt vào nhau dùng để thờ các vị khai sinh ra chùa, đồng thời là nơi làm việc, tiếp khách, nơi nghỉ của các sư. Việc trùng tu lại chùa dù khang trang, bề thế hơn chùa cũ, nhưng kiểu cách kiến trúc (cột, kèo, khóa giang, đòn tay, kẻ bẩy, chồng rường, cửa, các đường chỉ, hoa văn họa tiết...) thì vẫn theo như cũ. Chùa Sùng Nghiêm Diên Thánh có giá trị lớn về mặt lịch sử, văn hóa, là một trong số rất ít chùa cổ có từ thời Lý còn lại ở Thanh Hóa. Chùa còn nhiều hiện vật cổ quý hiếm như: Kiểu dáng kiến trúc, tượng Phật, tấm bia thời Lý (khắc năm 1118), tấm bia thời Lê (khắc năm 1604), bệ đá hình sư tử đội tòa sen (tương tự bệ đá chùa Thầy ở Hà Nội), các tượng gỗ có từ thế kỷ thứ XVII, chuông đúc thời Gia Long (năm 1818), ngói lá đề, gạch hoa thời Lý... Với những giá trị to lớn ấy, năm 1990 chùa được công nhận là di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia; năm 2019 được công nhận là điểm du lịch cấp tỉnh.

freSy with passion

Điểm đặc biệt

Hiện nay chùa còn nhiều hiện vật quý của thời Lý mà các di tích cùng thời không có. Cụ thể là: hàng rồng lớn chạm trên đá là những phần còn lại của cây tháp lớn, những đầu rồng và phượng bằng gốm rất lớn mang tư cách những con vật vũ trụ. Trên tam bảo còn để lại 3 bệ đá hoa sen tương tự bệ đá ở chùa Thầy Hà Nội, nhưng các bệ đá này đã được làm kĩ hơn ở các làn sóng dưới chân. Trong chùa còn nhiều tượng gỗ rất quý, đặc biệt là 3 pho tượng quan âm bằng gỗ được tạc vào khoảng giữa thế kỷ 17. Những đồ thờ trong chùa như bàn, ngai, khám, ỷ đã có suốt trong các thế kỷ 17, 18, 19. Chuông của chùa được đúc vào năm Gia Long thứ 11 (1812).

Hàng năm, từ mùng 8 đến mùng 10 tháng 2 âm lịch, tại chùa Sùng Nghiêm Diên Thánh thường diễn ra lễ hội khá quy mô và trang trọng, thu hút nhiều du khách. Trước ngày lễ hội, Nhân dân chuẩn bị dựng rạp, kiệu, cáng, quần áo, mũ. Nhà chùa chuẩn bị đúc oản, đồ lễ, làm bánh... Lễ hội có hai phần gồm phần lễ và phần hội. Phần lễ được tổ chức với các nội dung khai hội, rước kiệu, tế lễ. Đi đầu đoàn rước kiệu là đoàn múa kỳ lân, sau đó lần lượt đến kiệu song loan rước thần Cao Sơn Độc Cước do 4 người khiêng. Đi trước kiệu là người cầm bảng chữ “Thượng đẳng tối linh thần”, tiếp đó là đoàn người cầm gươm, giáo, cờ... Đi sau kiệu song loan là đoàn tế của các cụ trong làng, tiếp đến là đội bát âm cử nhạc lưu thủy; kiệu bát cống rước Đức Thánh Bà Hoàng Cảm Linh Nhâm. Đi trước kiệu là đoàn tế nữ quan; kiệu rước Đức Thánh Mẫu; sau cùng là dân làng, khách thập phương. Kiệu được rước bắt đầu từ chùa, đi vòng quanh làng, rồi trở về chùa. Ở chùa sẽ tổ chức đại tế. Vào phần hội tổ chức các trò chơi truyền thống như: cờ người, bài điếm, kéo co, nấu cơm thi, chạy thẻ, chọi gà... Bên cạnh đó là các hoạt động giao lưu văn nghệ, thể dục - thể thao thu hút đông đảo người dân trong vùng và du khách thập phương.

Chùa Sùng Nghiêm Diên Thánh cùng với lễ hội của chùa là nét văn hóa đặc sắc mang đậm dấu ấn tinh hoa văn hóa lâu đời của xứ Thanh. Đây thực sự là một công trình tiêu biểu, đậm đặc về yếu tố chính trị, kiến trúc, Phật giáo, văn hóa, lịch sử của làng Duy Tinh, xã Văn Lộc, huyện Hậu Lộc nói riêng và tỉnh Thanh Hóa nói chung, cho đến nay vẫn còn bảo tồn và phát huy được giá trị.

Hướng dẫn đường đi

Địa chỉ: làng Duy Tinh, xã Văn Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam

freSy with passion

Chùa Thanh Hà

freSy with passion

Giới thiệu

Chùa Thanh Hà có địa chỉ tại 34 Bến Ngự, phường Trường Thi, TP. Thanh Hóa. Du khách, tín đồ Phật tử từ đường quốc lộ 1A, rẽ qua ngã tư phía bắc TP. Thanh Hóa, sang đường Trường Thi, đến Ngã Ba Bia, về đường Bến Ngự, nhìn phía bên trái thấp thoáng sau hàng cây xanh là cổng Tam quan có gác chuông uy nghi thâm nghiêm, đó là chùa Thanh Hà, cũng là trụ sở Ban Trị sự Tỉnh hội Phật giáo Thanh Hóa.

Lịch sử

Chùa Thanh Hà tọa lạc trên đường Bến Ngự, thuộc phường Trường Thi, TP. Thanh Hóa một vùng đất văn hóa – cách mạng có nhiều thắng tích của tỉnh Thanh, xa xưa thuộc làng Đức Thọ, nơi quần cư của những người đánh cá trên sông, còn có tên là Đức Thọ Vạn.

Nguồn tài liệu lịch sử từ sách Thần phổ cổ lục và Thần tích Thanh Hóa đã ghi nhận rằng chùa đã xuất hiện từ thời Trần vào khoảng thế kỷ 13. Vào thời điểm này, vua Trần Thái Tông đã đến chùa Thanh Hà thắp hương cầu trời đất trong cuộc chinh phạt Chiêm Thành, khiến cho ngôi chùa trở thành một trong những điểm tâm linh quan trọng của vùng đất này.

Thời kỳ vua Thành Thái vào năm 1889 cũng chứng kiến sự quan trọng của chùa Thanh Hà khi vua ban sắc chỉ cho các nơi tôn tạo đền chùa và thờ cúng theo lệ cũ, trong đó có Chùa Thanh Hà.

Tuy nhiên, điểm nhấn trong lịch sử xây dựng và trùng tu của Chùa Thanh Hà diễn ra vào năm Bảo Đại thứ 10 (1935). Dân làng đã thống nhất và quan huyện Hoành đã tích cực thúc đẩy công việc trùng tu tôn tạo chùa. Hòa thượng trụ trì chùa Hương Dự (tỉnh Ninh Bình) cử sư ông Thích Thanh Trình và sư ông Thích Thanh Đức đến giúp thiết kế và xây dựng lại chùa Thanh Hà. Sự kiện khánh thành chùa đã trở thành một ngày hội lớn đông vui, và từ đó, Chùa Thanh Hà đã tiếp tục tồn tại và phát triển thành một trong những ngôi chùa quan trọng và lịch sử của Thanh Hóa.

Trải qua các cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, nhiều ngôi đền và chùa tại vùng đất này bị bom đạn tàn phá, nhưng Chùa Thanh Hà vẫn còn tồn tại và được tu bổ sau những cuộc xung đột. Ngày nay, chùa Thanh Hà là một di tích lịch sử đặc biệt và điểm đến hấp dẫn cho du khách và tín đồ Phật tử. Du khách đến tham quan du lịch, tìm hiểu và chiêm bái tại Chùa Thanh Hà để cảm nhận vẻ đẹp văn hóa và tâm linh đặc sắc của nó, và nhớ mãi những kỷ niệm và biến cố lịch sử của vùng đất Lò Chum và đồng bào Thanh Hóa trong quá khứ.

freSy with passion

Điểm đặc biệt

Cũng như các ngôi chùa Việt kiến trúc thời Nguyễn, nhưng vẻ đẹp của chùa Thanh Hà Thanh Hóa có nét độc đáo riêng. Trên Phật điện, sau lớp ba pho Tam Thế, lớp tượng thứ hai là pho A Di Đà lớn hơn cả trên Phật điện. Lớp tượng thứ ba ở các chùa thường là ba pho Tam Thánh (Thích Ca Mâu Ni giáo chủ, Văn Thù Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát) nhưng ở chùa Thanh Hà chỉ có pho Thích Ca Mâu Ni giáo chủ. Lớp tượng thứ tư là pho Phật Bà Quan Âm thiên thủ thiên nhãn (Thường ở các chùa là ba pho: Quan Âm – Kim Đồng – Ngọc Nữ, có chùa là ba pho: Ngọc Hoàng Thượng Đế – Nam Tào – Bắc Đẩu, hoặc: Thích Ca sơ sinh và Tứ Bồ Tát trợ thủ). Lớp tượng cuối cùng là tòa Cửu Long. Tượng Thích Ca sơ sinh lại mặc áo đóng, khuôn mặt trẻ trung, nhưng đứng với tư thế giảng Pháp.

Ban chính Phật điện của chùa Thanh Hà mang mô típ kiến trúc của thời Nguyễn, nhưng tất cả đều toát lên tinh thần của đạo Phật. Bài trí trong chùa Thanh Hà có nét riêng, không có Thập điện Diêm Vương, một số lớp bệ thờ giảm bớt nhiều tượng, tạo Phật điện thanh thoát.

Cũng như các chùa khác ở Thanh Hóa, chùa Thanh Hà có nhà Tổ, Tăng đường, nhà thờ Mẫu, nhà Tứ Ân (Ân Tổ quốc, Ân Tam Bảo, Ân cha mẹ, Ân người giúp đỡ cho mình). Những câu đối từ Tam quan, Nghi môn, phật điện, nhà thờ Mẫu khắc vào đá, cẩn vào tường vào cột là những di sản quý giá, định hướng đạo đức, hướng thiện, giàu chất nghệ thuật văn chương sâu sắc. Theo các cụ người làng Đức Thọ cho biết: Lễ rằm tháng Bảy là lễ rằm lớn nhất ở chùa Thanh Hà. Phía nam ngôi chùa có xây nền cao rộng để các lãnh đạo tỉnh về tế Nghinh Xuân, cầu phúc cho dân. Ngày Tết còn đi rước lễ Mẫu tại Đình Hương cùng các đền, chùa trong thành phố.

Vườn tháp hiện có ba ngôi tháp của các đời trụ trì gợi nét cổ kính của ngôi chùa. Đó là tháp an trí Xá lợi của Hòa thượng Thích Minh Lãng, Tổ khai sáng chùa Quảng Thọ; Hòa thượng Thích Thanh Trình, Tổ khai sáng chùa Thanh Hà; Hòa thượng Thích Thanh Cầm, Tổ khai sáng chùa Gia (xã Hoằng Phượng, huyện Hoằng Hóa), nguyên trụ trì chùa Thanh Hà.

Nhờ sự quan tâm và ủng hộ của cấp ủy, chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh, chùa Thanh Hà ngày càng được tôn tạo khang trang và đẹp đẽ, là nơi dân làng và du khách thể hiện lòng thành kính và tâm linh đối với Phật giáo. Với tất cả những đóng góp và cảnh quan đẹp, chùa Thanh Hà đã được xếp hạng là Di tích Lịch sử – Văn hóa cấp tỉnh năm 1998, khẳng định vị thế của mình trong văn hóa và tâm linh của Thanh Hóa.

Cảnh quan của chùa Thanh Hà mang đến sự thư thái và hòa quyện với thiên nhiên, giúp mọi người thoát ly khỏi cuộc sống ồn ào để tìm về bình an và sự cân bằng trong tâm hồn. Đó chính là lý do tại sao chùa Thanh Hà trở thành điểm đến hấp dẫn và thiêng liêng, thu hút du khách và tín đồ Phật tử đến thăm viếng và lễ Phật.

Hướng dẫn đường đi

Địa chỉ: 34 Bến Ngự, P. Lam Sơn, Thanh Hóa, Việt Nam

Điện thoại: 0941262988

Facebook: https://www.facebook.com/chuathanhhatpth/

freSy with passion

Khu di tích Lam Kinh

freSy with passion

Giới thiệu

Khu di tích Lam Kinh mang giá trị văn hóa thiêng liêng và còn là công trình kiến trúc nghệ thuật đặc sắc, mang dấu ấn văn hóa cung đình, minh chứng bước phát triển rực rỡ của kiến trúc Việt Nam.

Khu di tích lịch sử Lam Kinh cách thành phố Thanh Hóa 50 km về phía Tây Bắc, nằm trên địa bàn thị trấn Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Đây là một di tích lịch sử quốc gia cấp từ năm 1962. Năm 2012, khu di tích này được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt.

Lịch sử

Có thể nói, di tích lịch sử Lam Kinh là minh chứng rõ nét nhất chỉ ra sự phồn thịnh của triều đại Hậu Lê thời bấy giờ.

Vốn trước kia, Lam Kinh là cố đô của nước Đại Việt, được vua Lê Lợi cho tiến hành khởi công xây dựng vào năm 1428, sau chiến thắng trước quân Minh hung bạo. Khu di tích Lam Kinh được vua xây với mục đích thờ cúng tổ tiên cũng như là lăng tẩm để vua an nghỉ sau khi qua đời.

Năm 1943, khi vua mất, thi hài ngài được đưa về Lam Kinh an táng. Lúc này, hệ thống đền miếu, lăng tẩm quy mô lớn mới được tiến hành xây dựng với mục đích thờ cúng tổ tiên, vua, Thái hoàng, Thái hậu cũng như là nơi tổ chức các nghi lễ khi vua bái yết sơn lăng.

Đến năm 1448, vua Lê Nhân Tông ban chiếu chỉ, truyền Thái úy Lê Khả và Cục bách tác tiến hành trùng tu điện, miếu, đến tháng 2/1449 thì hoàn thành. Vào năm 1456, lễ điện Lam Kinh được diễn ra, vua Lê Nhân Tông đã ngự ban tên cho ba công trình chính điện là Quang Đức, Sùng Hiếu và Diễn Khánh.

Vào năm 1962, Khu di tích Lam Kinh chính thức được công nhận là Di tích lịch sử cấp Quốc gia, được trùng tu vào năm 2002 với kiến trúc gần như được giữ nguyên.

Năm 2013, Khu di tích Lam Kinh được công nhận là Di tích quốc gia đặc biệt. Di tích được xem là ‘nôi vàng’ của thời Hậu Lê, minh chứng cho sự phồn thịnh của triều đại ngày ấy.

freSy with passion

Điểm đặc biệt

Khu di tích lịch sử Lam Kinh mang nhiều ý nghĩa giá trị văn hóa thiêng liêng không chỉ của nhân dân Thanh Hóa mà của cả dân tộc. Ðây là công trình kiến trúc nghệ thuật đặc sắc, mang dấu ấn văn hóa cung đình cùng toàn bộ các bia ký, lăng mộ, minh chứng cho từng bước phát triển rực rỡ của nền kiến trúc nước nhà. Các điện miếu và lăng mộ được bố trí theo quan điểm Nho giáo, thuật phong thủy, có sự hài hòa giữa đồi núi, khe suối, cây xanh, tạo nên một môi trường đẹp, cân bằng giữa cảnh quan thiên nhiên và kiến trúc.

Thành điện Lam Kinh xưa được xây dựng theo địa thế “tọa sơn hướng thủy”, một tiêu chuẩn vàng trong phong thủy của người Á Đông. Phía Bắc của kinh thành dựa vào núi Dầu, phía Nam nhìn ra sông Chu, có núi Chúa làm bình phong, phía Đông là rừng Phú Lâm, còn phía Tây được bảo vệ bởi núi Hương và núi Hàm Rồng.

Khu hoàng thành, cung điện và thái miếu của kinh thành Lam Kinh vẫn được giữ nguyên vẹn cho đến ngày nay, với cách bố trí hình bàn cờ gồm khu ngọ môn, sân rồng, chính điện, thái miếu…

Đường dẫn vào hoàng thành có một con sông đào tên là sông Ngọc, dòng chảy này bắt nguồn từ Tây Hồ, vòng qua trước thành và điện Lam Kinh. Cây cầu Bạch (cầu Tiên Loan Kiều) bắc trên sông Ngọc là lối đi chính dẫn du khách vào thăm Kinh thành cổ Lam Kinh. Cầu có hình cánh cung, được làm theo kiểu dáng kiến trúc độc đáo gọi là thượng gia hạ kiều, tức trên nhà, dưới cầu.

Qua cầu khoảng 50m đến một giếng cổ, nước giếng trong xanh và đầy quanh năm, bờ Bắc được lát bậc đá lên xuống, cung cấp nước cho điện Lam Kinh. Trước kia giếng được thả hoa sen nở rất đẹp và thơm, đồng thời giữ cho nước mát trong những ngày hè.

Để vào khu điện chính, du khách sẽ qua Ngọ Môn, đây từng là nơi đón tiếp nghi thức trước khi vào điện chầu. Trước Ngọ môn có các con nghê đá với niên đại hàng trăm năm. Qua Ngọ Môn vào đến sân rồng, dẫn lối vào khu chính điện. Chính điện Lam Kinh được ví như “linh hồn” của Khu Di tích bởi sự bề thế, trang nghiêm, là khu trung tâm lớn nhất, có hình chữ “Công” (I) gồm 3 toà điện lớn nối tiếp nhau xây trên nền đất rộng là Quang Đức (tiền điện), Sùng Hiếu (trung điện) và Diên Khánh (hậu điện).

Ngay sau Chính điện là 9 tòa Thái miếu được bài trí trang nghiêm, linh thiêng với dáng hình cánh cung ôm lấy chính điện. Đây là nơi thờ các vua và thái hậu triều Hậu Lê, chủ yếu thời Lê Sơ với khung cảnh quanh năm nghi ngút khói hương, uy nghi và linh thiêng.

Năm 1962, Khu di tích lịch sử Lam Kinh được công nhận là Di tích lịch sử cấp Quốc gia, đến năm 1994 được Chính phủ phê duyệt dự án trùng tu tôn tạo. Năm 2012, nơi đây tiếp tục được công nhận là Di tích Quốc gia đặc biệt. Trong khuôn khổ dự án tôn tại khu di tích, Tòa Chính điện đã được phục dựng trên nền móng cũ. Chính điện mang đậm nét phong cách kiến trúc cung đình thời Lê và là công trình điêu khắc gỗ tỉ mỉ, công phu.

Nơi đây hiện đang lưu giữ 5 tấm bia cổ, là những tư liệu quý giá để nghiên cứu về lịch sử, văn hóa, nghệ thuật điêu khắc, bao gồm bia Vĩnh Lăng (vua Lê Thái Tổ), bia Chiêu Lăng (vua Lê Thánh Tông), bia Dụ Lăng (vua Lê Hiến Tông), bia Kính Lăng (vua Lê Túc Tông), bia Khôn Nguyên Chí Đức (Hoàng Thái hậu Ngô Thị Ngọc Dao).

Khu di tích Lam Kinh cũng được biết đến với những câu chuyện truyền thuyết mang màu sắc huyền bí, những cây cổ thụ nổi tiếng như cây Ổi biết cười, cây Đa - Thị mang điềm báo, cây Lim tự hiến thân mình để xây điện thờ. Màu sắc tâm linh không chỉ tô thêm phần linh thiêng cho nơi đây, mà còn là điểm nhấn thú vị, thu hút ngày càng nhiều du khách đến với nơi đây.

Quần thể lăng mộ với quy mô bề thế

Tại đây có quần thể lăng mộ được xây dựng với quy mô bề thế, du khách có thể tham quan, bao gồm:

  • Lăng vua Lê Thái Tổ: Lăng được xây dựng trên một dải đất bằng phẳng, phía trước là minh đường, bình phong là núi Chúa, tổng thể tạo nên thế “hổ phục rồng châu”.
  • Lăng vua Lê Hiến Tông: Lăng vua Lê Hiến Tông hay còn gọi là Dụ Lăng, nằm cách Vĩnh Lăng khoảng 300m về phía Tây.
  • Bia Vĩnh Lăng: Bia được xây bằng đá trầm tích biển nguyên khối và đặt trên lưng 1 con rùa lớn dài 3,46m, rộng 1,9m.
  • Đền thờ vua Lê Thái Tổ: Nằm cách khu di tích Lam Kinh khoảng 150m, đền thờ vua Lê Thái Tổ là nơi thờ anh hùng dân tộc Lê Lợi.

Ngoài kiến trúc độc đáo, khu di tích Lam Kinh còn lưu giữ rất nhiều cổ vật quý từ thời xa xưa. Du khách có thể ghé nhà trưng bày ở khu di tích để tham quan những cổ vật như đến móng cầu Bạch, gạch trang trí hình lá đề, ấm chén từ thời Lê, ấm đồng, bát hương hình cánh sen… cùng nhiều hiện vật khác.

Nếu sắp xếp được thời gian, bạn có thể ghé Lam Kinh vào ngày 22/8 âm lịch để tham gia lễ hội tưởng nhớ, tôn vinh người anh hùng dân tộc Lê Lợi. Lễ hội được nhân dân tổ chức hàng năm với phần lễ gồm nhiều sự kiện trọng đại như màn trống hội, rước kiệu… ; phần hội du khách sẽ được thưởng thức các chương trình nghệ thuật đặc sắc như Hội thề Lũng Nhai, Lê Lai cứu chúa…

Hướng dẫn đường đi

Địa chỉ: xã Xuân Lam, thị trấn Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam

freSy with passion

Chùa Đót Tiên (Di Đà Tự)

freSy with passion

Giới thiệu

Chùa Đót Tiên, còn được gọi là Đót Tiên Di Đà Tự, nằm tại thôn Thanh Nam, xã Hải Thanh, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, trong quần thể di tích Quang Trung - Lạch Bạng. Đây là một ngôi chùa nổi bật ở Thanh Hóa, thu hút đông đảo du khách trong nước và quốc tế đến tham quan.

Lịch sử

Chùa Đót Tiên là một trong những ngôi chùa nổi tiếng và lâu đời ở xã Hải Thanh, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Chùa được xây dựng vào thế kỷ thứ XI dưới thời vua Lý Thái Tổ. Được biết đến với kiến trúc độc đáo và cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, chùa Đót Tiên đã trở thành điểm đến hấp dẫn của du khách và phật tử trên khắp nơi.

Thời Nguyễn, nơi đây gọi là thôn Du Xuyên, xã Du Xuyên, tổng Vân Trai, huyện Ngọc Sơn, phủ Tĩnh Gia (theo sách Đồng Khánh Dư địa chí).

Chùa Đót Tiên là một ngôi chùa cổ có từ thời Lê và đã qua nhiều lần tu bổ. Kiến trúc cũ còn lại hiện nay chủ yếu là kiến trúc Nguyễn.

Ba di tích: chùa Đót Tiên, đền Lạch Bạng và đền Quang Trung – Nguyễn Huệ ở dãy Non Tiên (núi Du Xuyên) đã tạo ra một quần thể di tích thắng cảnh khá đặc biệt, nên thơ ở vùng biển Lạch Bạng. Riêng chùa Đót Tiên là một tâm điểm cảnh trí của vùng đất sơn, thuỷ hữu tình cửa Bạng mà minh văn khắc trên chiếc chuông cổ còn có sự ngợi ca:

Chùa (Đót Tiên) phía sau dựa núi, phía trước cúi xuống nước sông dài, to lớn trong thanh, núi lại âm u mà tú lệ, thực (là) một trời hoa, một cảnh đẹp lớn…
Bùi Xuân Vỹ - trích bản dịch "Minh văn chùa Đót Tiên"
freSy with passion

Điểm đặc biệt

Chùa Đót Tiên là nơi linh thiêng, nổi bật với:

  • Kiến trúc hình chữ “Đinh” độc đáo, bảo tồn nhiều tượng, bia và chuông cổ có giá trị văn hóa nghệ thuật.
  • Chùa gồm 5 gian tiền đường và 2 gian hậu cung, nơi trưng bày 26 pho tượng Phật.
  • Trước sân có cấu trúc bậc thang rộng 16m, với bia đá và nhà che bia hình lục giáp theo phong cách gác chuông 2 tầng.
  • Cổng chùa đặc trưng với hai cột nanh to, mang dáng dấp của kiểu lồng đèn.

Chùa có cấu trúc theo hình chữ “Đinh” gồm 5 gian Tiền đường (với kích thước 13,50m x 8,40m) và 2 gian Hậu cung (kích thước 6,30m x 6,10m) – nơi bài trí 26 pho tượng Phật (đây đều là những pho tượng cổ còn lại rất giá trị về nghệ thuật điêu khắc). Hai bên đầu đốc phía trước nhà Tiền đường là hai cột nanh cao kiểu lồng đèn, phía trước là sân thượng và sân dưới liền kề (xây giật cấp theo độ dốc của núi) rộng tới 16m. Trước chùa còn có bia đá và nhà che bia hình lục giác cấu trúc hai tầng mái. Phía trước chùa là cổng, có 2 cột nanh to cao kiểu lồng đèn.

Về nội thất trong chùa, ở nhà Tiền đường, ngoài bàn thờ Hội đồng (thờ Trời, Đất, Ngọc Hoàng, Thượng đế và Thần Thổ công) ở gian giữa, hai gian đầu đặt hai tượng Hộ pháp cỡ lớn hơn cả tượng Phật. Bên trong Hậu cung là bệ tam cấp kéo dài từ trong ra ngoài để đặt 26 pho tượng Phật theo thứ tự Tam thế, A Di Đà và các pho tượng Phật khác…

Trong chùa còn có bức đại tự cổ khắc 3 chữ “Đót Tiên tự” và 3 câu đối cùng 2 chuông đồng cổ cỡ lớn.

Có thể nói, chùa Đót Tiên (Du Xuyên xưa, Hải Thanh – Tĩnh Gia nay) là một trong số ít chùa của tỉnh còn giữ lại khá nhiều di vật cổ có giá trị về nhiều phương diện (như bia ký, chuông đồng và các pho tượng như đã nêu). Đây là một Di tích Lịch sử văn hóa và Kiến trúc nghệ thuật trong cụm Di tích thắng cảnh Lạch Bạng đã được xếp hạng cấp Quốc gia nên cần được bảo tồn, tôn tạo và phát huy tác dụng, nhất là việc phục vụ tín ngưỡng và phát triển du lịch.

Hiện giờ nơi đây vẫn còn nguyên vẹn và thêm vào đó là hơi thở, là nhịp sống của thời đại Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với hàng trăm, hàng ngàn tàu thuyền lớn, bé trú ngụ, qua lại chở hàng, đánh cá suốt ngày đêm làng xóm phồn thịnh, phát triển nhanh chóng, tất cả đều sống động ai cũng đều cảm nhận và mến yêu tha thiết. Trong sự nhộn nhịp ở vùng cửa Bạng, vẫn còn một không gian tĩnh lặng, yên bình để mọi người làm nơi tu tâm, tụ trí và hướng về cõi Phật với những hoài niệm và ước mơ tốt đẹp.

Chùa Đót Tiên là một trong những ngôi chùa nổi tiếng tại Thanh Hóa, là điểm hành hương quan trọng và cũng là địa chỉ du lịch được nhiều người lựa chọn để thăm viếng, cúng bái hàng ngày. Chùa sở hữu những giá trị lịch sử, nghệ thuật quan trọng, với nhiều hiện vật quý giá như tượng, chuông đồng và bia ký, đã được Bộ Văn hóa công nhận là Di tích lịch sử - văn hóa quốc gia. Kiến trúc cổ kính và không gian thanh bình của chùa mang đến cảm giác tôn nghiêm, giúp du khách tìm được sự bình an và thư thái trong tâm hồn.

Hướng dẫn đường đi

Địa chỉ: Thôn Thanh Nam - Phường Hải Thanh - Thị Xã Nghi Sơn - Tỉnh Thanh Hóa, Thanh Hóa, Vietnam

Facebook: https://www.facebook.com/chuadottiendidathanhhoa/

freSy with passion

Chùa Giáng (Tường Vân Tự)

freSy with passion

Giới thiệu

Chùa Giáng (Tường Vân tự) là một ngôi chùa cổ được xây dựng từ triều vua Trần Duệ Tông (1372-1377), tọa lạc ở chân núi Đốn Sơn (Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa).

Lịch sử

Truyền thuyết kể lại rằng, dưới triều vua Lê Duệ Tông, giặc Chiêm Thành đem quân ra cướp phá quấy nhiễu dân cư, triều đình đã phái quan quân đi đánh nhưng không được. Nhà vua cho đó là họa lớn nên thân chinh dẫn quân đi dẹp giặc. Trên đường đi qua địa phận Đốn Sơn, thấy phong cảnh sơn thủy hữu tình bốn bên có núi, sông bao bọc, thật là một khu thắng địa. Đêm hôm đó, vua nằm mộng thấy có một đám mây vàng tựa như dải lụa cứ ẩn hiện trông rất kỳ lạ.

Vua bàng hoàng tỉnh dậy biết mình nằm mộng, đem chuyện kể cho quân tướng nghe, mọi người đều cho là chuyện khác thường, là điểm linh hiển hiện giúp nhà vua trừ giặc. Hôm sau, vua sai quan làm đàn tế tạ trời đất rồi đem quân đi thảo phạt giặc. Hai lần đại chiến một trận, trong lúc thế trận không phân thắng bại, đột nhiên trời đất bỗng tối sầm, mây mù kéo đến, sấm chớp nổi lên làm lay động cả vùng đất. Trong không trung xuất hiện một đám mây vàng tựa như đám mây vua nằm mộng trước đó.

Mây chao đảo trước quân giặc, quân Chiêm thấy thế hoảng loạn. Nhà vua thừa thắng thúc quân xông lên đánh cho quân Chiêm tan rã. Khải hoàn trở về, vua mở yến tiệc khao thắng trận, luận công thưởng phạt, sai quần thần về núi Đốn Sơn lễ tạ. Sắc lệnh cho bản dân lập một ngôi chùa nhỏ ở ngay khu vực tế lễ năm xưa, đồng thời đặt tên chùa theo ý nghĩa đám mây mà vua nằm mộng trước đây, đó là Tường Vân tự hay còn có tên là chùa Giáng (Chùa ghi nhớ về điềm mây lành).

freSy with passion

Điểm đặc biệt

Qua Tam Quan là đến thế giới linh thiêng nhà Phật, cổng chùa Giáng gồm hai tầng mái với chiều cao 13,7m, hai cầu thang được xây dựng vững chắc. Tầng hai có năm cửa cuốn vòm, cửa giữa cao 3,7m với 8 vòm cuốn cong, tổng cộng có 14 đòn đao theo thứ tự từ thấp lên cao dần, làm tăng vẻ bề thế cho ngôi chùa. Hai cột nanh hình khối vuông xây ốp vào bên hông cổng. Những mảnh chạm khắc ở Tam Quan mang hình rồng mẫu tử, linh thú.

Phía sau, lưng chừng núi Đốn Sơn là Phật điện, nhà mẫu, đây là khu chính của chùa. Nhà Phật điện được trùng tu năm Bảo Đại thứ 14, kết cấu kiến trúc theo kiểu chữ Đinh, bao gồm tiền điện 5 gian, thượng điện 2 gian. Nhà tiền điện có 13 pho tượng được tạc bằng gỗ, sơn son, thếp vàng. Tượng được bố trí thành 6 lớp theo trật tự từ ngoài vào trong, từ thấp lên cao. Hàng tượng dưới cùng chính giữa là tượng Thích Ca sơ sinh, bao quanh có 9 rồng uốn khúc châu đầu vào nhau phun nước thơm tắm cho đức Phật…

Khuôn viên chùa Giáng được giới hạn bởi cây đa sum suê, cây mít lá xanh đế, gỗ vàng đều mang linh khí của thần, là cây đại hút sinh lực của trời truyền cho đất, cây sung kết trái từng chùm, những rặng tre vươn cao tầm không đức độ, hàng cây thẳng tắp tỏa tán, những bông hoa hồng ngan ngát hương thơm, tất cả tạo nên một thế giới tâm linh. Chùa Giáng với tất cả nét đẹp cổ truyền của văn hóa Việt đã tô thêm cho một vùng địa linh nhân kiệt, là một tiếng gọi về cội nguồn, về bản sắc văn hóa dân tộc. Với cảnh quan thiên nhiên đẹp, hấp dẫn, kỳ thú, ngày nay chùa là điểm thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, vãn cảnh, thắp hương cầu phật. Do có những giá trị quan trọng của di tích, năm 2009, Bộ VHTTDL đã xếp hạng chùa Giáng là Di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia.

Ni sư Thích Đàm Hòa – đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa các khóa XIII, XIV, XV là người trụ trì ngôi chùa được nhân dân kính trọng, sư thầy sống tốt đạo, đẹp đời, luôn giành phúc đức cho mọi người. Sư thầy là người có công rất lớn để xây dựng tu bổ, tôn tạo ngôi chùa ngày một hoàn thiện và có sức hấp dẫn.

Ngoài ra, với tư cách là Phó Ban trị sự Tỉnh Hội Phật giáo Thanh Hóa, ni sư Thích Đàm Hòa đã cùng với Ban chấp hành Tỉnh Hội đẩy mạnh công tác từ thiện có nhiều hiệu quả như đã hỗ trợ tiền cho các đối tượng là các cháu mồ côi cha mẹ, không nơi nương tựa, học sinh nghèo vượt khó, đồng bào bị thiên tai bão lụt và nhất là đối với các bà mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng nhà tình nghĩa cho các gia đình khó khăn ở xã Vĩnh Thành, Vĩnh Hưng, Vĩnh Phúc và một số xã ở huyện Thạch Thành, Yên Định. Từ những việc làm cao cả trên, ni sư Thích Đàm Hòa đã được tặng nhiều bằng khen, giấy khen của TƯGHPGVN; Tỉnh Hội Phật giáo; UBND tỉnh Thanh Hóa, UBMTTQ tỉnh Thanh Hóa, Kỷ niệm chương vì sự nghiệp chữ thập đỏ Việt Nam, Huy chương “Vì sự nghiệp bảo tồn văn hóa dân tộc” của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ VHTTDL); cùng nhiều phần thưởng cao quý khác…

Hướng dẫn đường đi

Địa chỉ: chân núi Đốn Sơn, Khu 3, huyện Vĩnh Lộc, Tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam

Điện thoại: 0972828564

freSy with passion

Chùa Báo Ân

freSy with passion

Giới thiệu

Được công nhận Di tích lịch sử văn hóa năm 2005, chùa Báo Ân nằm ở làng Đại Lý (xã Thiệu Vân, TP Thanh Hóa) là ngôi chùa cổ được triều đình nhà Lý xây dựng để tưởng nhớ công lao của vị tổ sư trụ trì, một thiền sư đắc đạo. Qua năm tháng, ngôi chùa đã dần xuống cấp...

Lịch sử

Theo một số tài liệu ghi lại, chùa Báo Ân xuất phát từ truyền thuyết về vị tổ sư trụ trì thời Lý (thế kỷ XI–XII) tại chùa, ông là người có kiến thức thông tuệ về văn học lẫn y học. Nhà sư vừa trụ trì chùa, vừa tham gia triều chính phò tá giúp Vua. Sau khi tu luyện đắc đạo, nhà sư cáo quan, chỉ chuyên tâm cai quản chùa và truyền bá Phật pháp. Vua mến tài, nhiều lần mời ra kinh thành Thăng Long tham gia chính sự, nhưng ông từ chối. Có lần buộc lòng theo quan về kinh, dọc đường ông dùng phép thần thông trốn quay lại chùa. Ngày 26-7 (ÂL) là ngày mất của ông. Để tưởng nhớ công lao của ông, triều đình cho xây dựng ngôi chùa mới nơi ông tu luyện đắc đạo, lấy tên là chùa Báo Ân.

freSy with passion

Điểm đặc biệt

Không chỉ có niên đại hàng mấy trăm năm, chùa Báo Ân còn là tài sản văn hóa rất linh thiêng của làng Đại Lý, nơi đây là chốn sinh hoạt tâm linh của cả làng với trên 10 dòng họ, gồm 25 chi. Ngôi chùa là sợi dây liên kết chặt chẽ, gắn bó của người dân trong nhiều thế kỷ qua.

Trải qua bao thăng trầm, biến cố của lịch sử, sự phong hóa của thiên nhiên, ngôi chùa nhiều lần bị phá hủy, chỉ còn phế tích. Khi cuộc khởi nghĩa Ba Đình nổ ra, giặc Pháp đã về đốt phá chùa. Năm 1905, triều Vua Thành Thái, chùa được trùng tu, cho dựng bia ghi lại sự kiện này.

Năm 2001, được sự quan tâm của Đảng ủy, chính quyền, Nhân dân xã Thiệu Vân và các tín đồ Phật tử, chùa Báo Ân được trùng tu và xây dựng lại, gồm 3 gian tiền sảnh và 3 gian hậu cung. Gian hậu cung chính giữa thờ Đức Phật, gian hậu cung phải thờ Mẫu, gian hậu cung trái thờ Thành Hoàng làng, người có công sáng lập làng Đại Lý. Hiện trong chùa còn lưu giữ 7 pho tượng tạo tác bằng gỗ quý, với kỹ thuật khá điêu luyện.

Năm 2017, UBND tỉnh Thanh Hóa đã có văn bản đồng ý chủ trương ập dự án tu bổ, tôn tạo và phục dựng chùa Báo Ân, với tổng kinh phí 15 tỷ đồng từ nguồn vốn xã hội hóa và nguồn huy động hợp pháp. Đến nay, mặc dù nhà chùa đã nhiều lần đề xuất, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, việc tu bổ, tôn tạo vẫn chưa được triển khai.

Nhằm phát huy và lưu giữ những giá trị văn hóa lịch sử của chùa Báo Ân, hằng năm, cứ vào dịp mùng 10 tháng giêng âm lịch, chính quyền xã Thiệu Vân, Hội Phật giáo thành phố Thanh Hóa phối hợp tổ chức lễ hội chùa Báo Ân với các nghi lễ và hoạt động văn hóa truyền thống, nhằm cầu cho một năm mưa thuận gió hòa, cuộc sống bình an, đáp ứng nhu cầu tâm linh, tín ngưỡng cho nhân dân và các phật tử trong vùng.

Hướng dẫn đường đi

Địa chỉ: Làng Đại Lý, Xã Thiệu Vân, Tp Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hóa, Vietnam

Điện thoại: 0975108179 - 0886861152

Facebook: https://www.facebook.com/chuabaoan.langdaily/

freSy with passion

Chùa Bụt- Hải Tiến

freSy with passion

Giới thiệu

Chùa Bụt Thanh Hóa là ngôi chùa linh thiêng cùng với kiến trúc độc, lạ đang là tọa độ được tìm kiếm trên bản đồ du lịch xứ thanh. Đây là một trong những địa điểm tâm linh mang vẻ đẹp nguy nga, nét cổ kính trầm mặc và không gian vô cùng yên tĩnh. Dù chỉ mới đưa vào sử dụng, song chùa Bụt ở xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa (Thanh Hóa) thu hút nhiều du khách bởi lối kiến trúc “lạ” và view cửa biển đẹp như tiên cảnh.

Lịch sử

Theo người dân địa phương, chùa có từ cuối thế kỷ XIV, đầu thế kỷ XV. Qua thời gian, chùa bị chiến tranh tàn phá, xuống cấp, hư hỏng nặng. Chùa được xây dựng lại theo ý nguyện của người dân nơi đây và chính thức mở cửa đón khách từ năm 2021. Chùa nằm ở vị trí cửa biển, sát ngay bãi đá Hòn Bò, một trong những bãi đá tự nhiên đẹp của biển Hải Tiến.

Chùa Bụt Hải Tiến được xem là ngôi chùa cổ có từ rất lâu đời, địa hình đẹp, không gian chùa rộng rãi cũng là nơi thờ tự tâm linh của người dân vùng biển.

Ghé thăm chùa Bụt Hải Tiến Thanh Hóa ngoài khu vực thờ tự các vị Phật - Pháp - Tăng, thờ Mẫu... Đến đây bạn còn có thể ngắm bộ xương cá voi - một trong những vị thần linh thiêng bảo vệ ngư dân ra khơi mà người dân vùng biển tôn làm cá Ông. Bộ xương cá Ông được dân làng lưu giữ cẩn thận từ nhiều năm trước khi có xác cá chết dạt vào bờ biển, người dân đã làm lễ chôn cất, sau đó thỉnh xương về thờ cúng cho đến nay.

Với người dân vụng biển, chùa Bụt Hải Tiến không chỉ là địa điểm tham quan du lịch mà còn là nơi thờ tự linh thiêng, đầy kính trọng. Nhất là mỗi khi ra khơi ngư dân đều ra đây thờ cúng cầu mong mưa thuận gió hòa, trời yên biển lặng để có thể thuận lợi đánh bắt hải sản bình an trở về.

freSy with passion

Điểm đặc biệt

Chùa Bụt Thanh Hóa được xây dựng theo lối kiến trúc độc đáo với nhiều mái nhọn xếp chồng lên nhau. Sau khi được xây dựng và tôn tạo lại chùa Bụt hiện được hoàn thiện với 12 công trình: Cổng tam quan; Lầu chuông lầu trống; Tượng Phật tổ như lai ban phúc; Tượng đài chiến thắng; Nhà tăng ni; Hồ Mẫu tử; Chùa Bụt; Phủ Mẫu - nhà Linh; Đền thờ Đức Thánh Cả; Đền thờ Cá Voi; Cầu thạch bích bãi Râu Rồng và cuối cùng là Tượng Phật bà quan âm Nam Hải.

Cánh Cổng Tam Quan là nơi đầu tiên dẫn du khách vào chùa. hai tông màu chủ đạo là vàng và trắng, mái cong, tại vị trí trung tâm cao nhất của cổng đề hai chữ “Hộ Quốc” bằng tiếng Việt. Lối kiến trúc độc đáo thể hiện sự uy nghiêm, vững vàng bảo vệ người dân địa phương trước thiên tai, đem lại sự bình yên cho người dân sống bên bờ biển Hải.

Trong chùa hiện còn lưu giữ bộ xương cá voi hay Cá Ông, vị thần linh thiêng bảo vệ ngư dân ra khơi. Khi xác cá voi dạt vào bờ biển, ngư dân đã làm lễ chôn cất và thỉnh xương về thờ cúng cho đến nay.

Ngay phía sau chùa có lối đi riêng lên bãi đá Bồ Hòn, bãi đá gồ ghề xếp chồng lên nhau theo thời gian dần bị bào mòn tạo nên những hình thù thú vị. Bãi đá Hòn Bò nằm ở khu vực phía sau chùa, có lối đi riêng giúp du khách vừa có thể tham quan vãn cảnh ngôi chùa ở Hải Tiến linh thiêng, vừa check in khu vực bãi đá với không gian rộng lớn, kì vĩ được thiên nhiên ban tặng.

Hiếm có ngôi chùa nào như chùa Bụt, trong khuôn viên chùa là Tượng đài ghi công đứng hiên ngang ghi dấu chiến công hiển hách thắng trận đầu của Hải quân Việt Nam.

Hướng dẫn đường đi

Địa chỉ: Hoằng Trường, Hoằng Hoá, Thanh Hóa, Việt Nam

Điện thoại: 0912333296

freSy with passion

Chùa Cao - Hà Lĩnh

freSy with passion

Giới thiệu

Chùa Cao (hay còn gọi là Thiên Sơn tự, Mành Sơn tự) tọa lạc trên núi Mã Lim, thuộc xã Hà Lĩnh, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. Dù đang trong quá trình hoàn thiện, song 2 năm trở lại đây, với kiến trúc độc đáo, ngôi chùa này vẫn thu hút sự quan tâm đặc biệt của du khách gần xa.

Chùa Cao được biết đến là địa điểm du lịch tâm linh nổi tiếng nhờ kiến trúc đặc biệt và sở hữu cây cầu kính được đặt trên bàn tay của Phật. Vẻ đẹp đặc sắc này đã khiến cho chùa Cao - Hà Lĩnh - Hà Trung trở thành địa điểm hấp dẫn đối với giới trẻ ở Thanh Hoá, nơi họ có thể chụp ảnh và chia sẻ để nhận được nhiều lượt thích.

Lịch sử

Chùa Cao trước đây được gọi là chùa Vĩnh Phúc, nằm trong làng Cối Thị, hiện tại thuộc xã Hà Lĩnh, huyện Hà Trung, Thanh Hóa. Ngôi chùa này cũng nằm trong quần thể di tích cùng với phủ Trung. Chùa tọa lạc trên sườn núi Mã Lim, sở hữu vị trí đẹp và có thể nhìn ngắm toàn cảnh một khu vực rộng lớn của thị trấn Hà Trung.

Chùa Cao được xây dựng từ thời nhà Lê mang đậm kiến trúc cổ kính. Theo người dân địa phương, chùa có từ thời Lê. Qua nhiều biến cố lịch sử, ngôi chùa đã không còn những công trình kiến trúc cũ nữa mà chỉ còn lại nền móng và di vật sót lại là 1 bia rùa đá, 1 khánh đá, chân tảng đá, 5 bát hương đá, gạch và ngói cũ.

Trên văn bia, chữ đã bị mờ không còn đọc được nội dung, chỉ còn lại hoa văn trên trán bia thể hiện chủ đề “lưỡng long chầu nhật”. Các viên gạch và ngói có 2 loại với kiểu cách và kích thước hoàn toàn khác nhau. Trong đó, một loại gạch có in dòng chữ “La bách tính chỉ” và ngói mũi in cánh sen cách điệu vân mây.

Năm 2020, ngôi chùa bắt đầu được xây dựng lại, chia làm 2 tòa gồm Phật điện và phủ Mẫu. Đến cuối năm 2023, các hạng mục của chùa đã cơ bản hoàn thành, với điểm nhấn là pho tượng Bồ tát Quan Thế Âm cao 31m, đế rộng 12m, quay mặt ra 4 hướng.

freSy with passion

Điểm đặc biệt

Cây cầu kính trên bàn tay Phật là một trong những điểm nhấn độc đáo nhất tại chùa Cao. Đây cũng là cây cầu kính đầu tiên của tỉnh Thanh Hoá.

Theo Đại đức Thích Tĩnh Hải - trụ trì chùa Cao, sở dĩ nhà chùa xây dựng tượng Bồ tát Quan Thế Âm 4 mặt là do núi Mã Lim nằm ở giữa xã, xung quanh có 4 làng. Khi tượng được xây dựng, các làng đều nhìn được mặt của Bồ tát, thể hiện yếu tố tâm linh, tín ngưỡng của người dân địa phương.

Cũng theo Đại đức Thích Tĩnh Hải, Quan Thế Âm là vị Bồ tát gần gũi với chúng sinh. Trong 4 mặt tượng, nhà chùa chọn 4 hóa thân tiêu biểu, gồm: Bồ tát cầm bình nước cam lộ, Bồ tát bế trẻ em, Bồ tát cầm cuốn thư và Bồ tát cầm tràng hạt.

Ý nghĩa của 4 hóa thân trên là khi người dân gặp điều không may trong cuộc sống đến thỉnh cầu sẽ được ngài dùng bình nước Cam lồ để hóa giải nghiệp chướng. Những ai hiếm muộn, nuôi con khó khăn thì tới cầu sẽ được Bồ tát phù hộ.

Tượng Bồ tát cầm cuốn thư biểu hiện trí tuệ, việc học hành, công danh, sự nghiệp. Bồ tát cầm tràng hạt là hướng đến tu tập, giác ngộ.

Ngoài tượng Bồ tát Quan Thế Âm, chùa Cao còn xây dựng cây cầu kính trên hình bàn tay Phật, trở thành địa điểm thu hút đông đảo khách tham quan, đặc biệt là các bạn trẻ.

Từ đỉnh núi, du khách có thể phóng tầm mắt ngắm nhìn toàn cảnh không gian thanh tịnh, núi non trùng điệp và những nếp nhà ven sườn núi Mã Lim. Đặc biệt, ngôi chùa nằm cạnh đường cao tốc Bắc - Nam, gần với các điểm du lịch tâm linh khác nên rất thuận tiện cho du khách khi về với xứ Thanh.

Khung cảnh núi non hùng vĩ tuyệt đẹp dưới ánh hoàng hôn tại Chùa Cao Hà Lĩnh càng tô điểm thêm cho nét đẹp cuốn hút của nơi này. Cảnh quan thiên nhiên với núi non trùng điệp tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp, thu hút du khách đến khám phá và tận hưởng.

Hướng dẫn đường đi

Địa chỉ: núi Mã Lim, thuộc xã Hà Lĩnh, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam

Điện thoại: 0382245888

freSy with passion

Chùa Mèo - Lang Chánh

freSy with passion

Giới thiệu

Chùa Mèo Lang Chánh, còn được biết đến với tên gọi Đỉnh Miêu Thiền Tự, tọa lạc trên một ngọn đồi thuộc làng Chiềng Ban, xã Quang Hiến, huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa. Ngôi chùa này không chỉ là một nơi thờ Phật mà còn mang trong mình một phần quan trọng của lịch sử và văn hóa của địa phương. Bên cạnh điện thờ Phật, Chùa Mèo còn thờ Vua và thờ Mẫu. Chùa Mèo nằm trên địa thế có sự phân bố hợp lý theo lý thuyết phong thủy. Dãy núi Pù Bằng được coi là tượng trưng cho Thanh Long, trong khi dãy núi Pù Rinh được xem như Bạch Hổ. Sông Âm chảy qua phía trước của chùa tạo nên một vị trí thuận lợi về nguồn nước. Tất cả những yếu tố này tạo nên một cảnh quan tự nhiên tốt, làm cho ngôi chùa trở nên đặc biệt và thêm phần linh thiêng.

Lịch sử

Lịch sử xây dựng của Chùa Mèo, được liên kết với những câu chuyện và huyền tích trong lịch sử dân tộc. Dưới đây là một tóm tắt về quá trình xây dựng và các sự kiện quan trọng liên quan đến ngôi chùa này: Thế kỷ XIII: Theo truyền thuyết, Chùa Mèo bắt đầu được xây dựng từ thế kỷ XIII. Công chúa nhà Trần là Chu Huyền đã lánh nạn lên Mường Chếnh (nơi hiện nay là xã Quang Hiến, huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa). Cùng với nhà Lang Mường Chếnh, bà đã xây dựng một ngôi chùa trên đỉnh đồi. Tại đây, bà cùng với nhà Lang đã thờ cúng và xây dựng ngôi chùa để tri ân công đức và bảo vệ tâm linh của cộng đồng. Công chúa Chu Huyền và đá bụt: Trong quá trình xây dựng chùa, khi khai khẩn đất hoang, bà con trong vùng đã phát hiện một pho tượng đá (gọi là bụt). Sự xuất hiện của đá bụt này được coi là một biểu hiện tâm linh quan trọng và đã thêm vào ý nghĩa tôn giáo của ngôi chùa. Lê Lợi và cuộc kháng chiến: Trong thời kỳ kháng chiến Lam Sơn (1418), Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn cũng được kết nối với Chùa Mèo. Trong một số tương truyền, Lê Lợi đã dừng chân tại chùa Chu (Chùa Mèo) và thờ cúng tại đây trước khi tiến hành các chiến dịch chống giặc Minh. Chùa Mèo cũng được cho là nơi Lê Lợi cứu thoát nhờ sự xuất hiện của một con mèo, khi bị giặc Minh truy đuổi.

Đổi tên thành Chùa Mèo: Sau khi chiến thắng giặc Minh và lên ngôi vua, Lê Lợi đã sắc chỉ để đổi tên chùa Chu thành chùa Mèo, để thể hiện lòng biết ơn và tôn vinh vị thần Miêu thần đã cứu mình khỏi nguy cơ trong cuộc chiến tranh. Thời kỳ chiến thắng giặc Thanh: Trong giai đoạn chống giặc nhà Thanh, Nguyễn Huệ tiến quân ra Bắc và dừng chân tại chùa Mèo để dâng hương cầu Phật độ trì cho cuộc kháng chiến. Linh ứng đã đến với quân Tây Sơn và cuộc kháng chiến đã thắng lợi. Sau chiến thắng, Nguyễn Huệ lệnh cho binh sĩ và những người dân xung quanh trùng tu, nâng cấp chùa Mèo và thờ cúng các vị vua, các thần linh. Tồn tại và phục hồi: Qua nhiều thăng trầm của lịch sử, Chùa Mèo Lang Chánh đã trải qua các giai đoạn hoang phế và thất thoát. Tuy nhiên, tới nay, nhờ sự quan tâm của cộng đồng và chính quyền địa phương, chùa đã được tôn tạo, phục hồi và trở thành một địa điểm du lịch tâm linh và văn hóa quan trọng của huyện vùng cao Lang Chánh. Chùa Mèo được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh ngày 31-10-2005.

Tương truyền, khi Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đang trong một cuộc chiến tranh khốc liệt với quân Minh, khi thất thế phải ẩn náu và di chuyển thường xuyên để tránh bị truy đuổi. Trong một tình huống nguy hiểm, Lê Lợi và nghĩa quân bị giặc Minh truy đuổi dữ dội, và tình hình trở nên nguy cấp. Lúc này, một con mèo xuất hiện bất ngờ và lao ra từ trong rừng. Sự xuất hiện đột ngột của con mèo đã làm xao lãng đám chó săn và quân giặc. Con mèo lao chạy và đánh lạc hướng chúng đi xa, tạo cơ hội cho Lê Lợi và nghĩa quân thoát khỏi nguy cơ. Sau khi đám chó săn và quân giặc bị lùi xa, con mèo bất ngờ biến mất, nhưng nó đã giúp Lê Lợi và nghĩa quân trụ vững và tiếp tục cuộc đấu tranh. Truyền thuyết nói rằng con mèo này chính là “Miêu thần” của chùa Mèo, đã xuất hiện để cứu Lê Lợi khỏi nguy cơ. Sau khi chiến thắng giặc Minh và lên ngôi vua, Lê Lợi đã sắc chỉ để đổi tên chùa Chu thành chùa Mèo, để thể hiện lòng biết ơn và tôn vinh vị thần Miêu thần đã cứu mình khỏi nguy cơ trong cuộc chiến tranh.

freSy with passion

Điểm đặc biệt

Chùa Mèo ở Lang Chánh, Thanh Hóa là một công trình tôn giáo có kiến trúc độc đáo thể hiện sự kết hợp giữa nghệ thuật kiến trúc và tâm linh trong lịch sử văn hóa Việt Nam. Vẻ đẹp kiến trúc của Chùa Mèo không chỉ nằm ở sự hoàn hảo của công trình xây dựng mà còn ẩn chứa các giá trị tâm linh, lịch sử và văn hóa đặc sắc của vùng.

Chùa Mèo được xây cất theo kiểu tam quan và lợp bằng ngói mũi, tạo nên một hình ảnh độc đáo và tráng lệ. Chuông chùa cũng mang trong mình những nét đẹp nghệ thuật của thời kỳ Lê Trung Hưng, với hình ảnh đôi rồng đấu đuôi vào nhau và hoa văn tinh xảo.

Trong chùa, có thờ các pho tượng Phật như Quan Âm, Thích Ca Mâu Ni, và còn thờ các vị thần lịch sử như Trần Hưng Đạo, vua Lê Thái Tổ, vua Quang Trung, Nguyễn Trãi và Lê Thạch. Các pho tượng và tượng thần được tạo hình tỉ mỉ, tạo ra một không gian linh thiêng và thanh tịnh. Chuông chùa Mèo: Chuông chùa Mèo là một biểu tượng quan trọng thể hiện tâm linh và giá trị lịch sử. Chuông lớn với hình ảnh rồng đấu đuôi vào nhau và các hoa văn tinh xảo, mang trong mình những bài minh tôn vinh giá trị tâm linh của chuông và vẻ đẹp kiến trúc của chùa. Lễ hội Chùa Mèo Lang Chánh: Lễ hội chính của chùa Mèo vào ngày 6 tháng giêng hàng năm không chỉ là một dịp để tôn vinh tâm linh mà còn là một dịp để bà con các dân tộc huyện Lang Chánh tụ họp, giao lưu và trải nghiệm những hoạt động văn hoá truyền thống.

Chùa Mèo Lang Chánh không chỉ là một điểm đến cho những người sùng Đạo Phật mà còn là một bức tranh hòa quyện giữa lịch sử, văn hóa và thiên nhiên. Chốn thiêng này cũng được đánh giá là một trong những ngôi chùa nổi tiếng của Thanh Hóa – Điều này làm cho chùa Mèo Lang Chánh trở thành một điểm du lịch độc đáo và hấp dẫn trong tuyến du lịch Thanh Hóa.

Hướng dẫn đường đi

Địa chỉ: làng Chiềng Ban, xã Quang Hiến, huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam

freSy with passion

Tổng hợp từ Internet

Bài viết khác

The ÂN - Working with love
Tài trợ & Đối tác
KHỞI NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN: HÀNH TRÌNH TỪ Ý TƯỞNG ĐẾN THÀNH CÔNG
The ÂN - Working with love
The ÂN - Working with love
Tình yêu thương

đến từ khách hàng của freSy!

Nhận tin mới nhất